3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích

Bạn đang xem: 3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích tại thptnguyenquannho.edu.vn

Hình học là một trong những phần rất quan trọng của toán học và tính chất của hình bình hành cũng là một trong những kiến ​​thức của toán hình học. Phần lý thuyết về hình bình hành là phần cần nắm vững để nắm vững các công thức cũng như cách chứng minh hình bình hành.

Bài viết dưới đây Trường THPT Nguyễn Quán Nho sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ định nghĩa về hình bình hành, tính chất của hình bình hành, dấu hiệu nhận biết hình bình hành, chu vi, diện tích hình bình hành. Và một khi bạn nắm bắt được khái niệm này, bạn sẽ giải các bài toán về hình bình hành tốt hơn và nhanh hơn.

Hình bình hành là gì?

Nêu khái niệm hình bình hành?

Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song hoặc có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.

Trong hình bình hành:

+ Các cạnh đối bằng nhau.

Các góc đối đỉnh thì bằng nhau.

+ Các góc kề bù nhau.

+ Các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

3 Tính chất của hình bình hành

3 TÍNH CHẤT CỦA MỘT PANDALIZE

Hình bình hành có ba tính chất:

– Hình bình hành có các góc đối bằng nhau.

– Hình bình hành có các cạnh đối bằng nhau và song song.

– Hình bình hành có hai đường thẳng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường thẳng.

8 Dấu hiệu nhận biết hình bình hành

Hình bình hành là một tứ giác đặc biệt. Có 7 dấu hiệu nhận biết hình bình hành như sau:

  • 1 – Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành.
  • 2 – Tứ giác có các cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành.
  • 3 – Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
  • 4 – Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.
  • 5 – Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi cạnh là hình bình hành.
  • 6 – Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành.
  • 7 – Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành.

– Hình bình hành là hình thang có các dấu hiệu nhận biết sau:

Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành.

Bạn đang xem: 3 Tính chất của hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích

Công thức tính chu vi hình bình hành

Chu vi của hình bình hành được phát biểu như sau:

Chu vi hình bình hành bằng 2 lần tổng các cặp cạnh kề nhau.

Hoặc cũng có thể hiểu:

Chu vi hình bình hành bằng tổng độ dài bốn cạnh của hình bình hành.

Công thức tính chu vi hình bình hành như sau:

C = (a + b) x 2

Trong đó:

– C: Chu vi hình bình hành. – a và b: Hai cạnh kề nhau bất kỳ của hình bình hành.

Ví dụ:

Cho hình bình hành ABCD có cạnh a, b lần lượt là 10 cm và 7 cm. Chu vi hình bình hành ABCD là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức tính chu vi hình bình hành, ta có:

C = (a + b) x 2 = (7 + 10) x 2 = 17 x 2 = 34 (cm).

Vậy chu vi hình bình hành ABCD là 34 cm.

Công thức tính diện tích hình bình hành

Công thức tính diện tích hình bình hành như sau:

Diện tích của hình bình hành là tích của đáy nhân với chiều cao.

Công thức tính diện tích hình bình hành:

S = ax h.

Trong đó:

– a: Cạnh đáy của hình bình hành.

– h: Chiều cao (nối từ trên xuống dưới của hình bình hành).

Ví dụ:

Cho hình bình hành có cạnh đáy CD = 16 cm và đường cao nối từ đỉnh A đến cạnh CD dài 5 cm. Diện tích hình bình hành ABCD là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức tính diện tích hình bình hành ta có:

độ dài cạnh đáy CD (a) là 16 cm và chiều cao từ đỉnh đến cạnh đáy là 5 cm.

Vậy Diện tích hình bình hành là: 16 x 5 = 80 cm2.

Xem thêm bài viết:

  • Định nghĩa hình vuông, 5 dấu hiệu nhận biết, công thức tính chu vi, diện tích hình vuông
  • Công thức tính chu vi hình chữ nhật và 5 ví dụ hay nhất
  • GIÁ TRỊ – Định nghĩa, Chu vi, Diện tích và 3 bài tập ví dụ hay

* Ghi chú:

Để hiểu rõ hơn và dễ nhớ hơn các công thức tính chu vi hình bình hành và diện tích hình bình hành Trường THPT Nguyễn Quán Nho xin giới thiệu đến các bạn:

Tập thơ về công thức tính chu vi và diện tích hình bình hành như sau:

“Hình bình hành của diện tích trong các ngôi sao

Khó tính chiều cao nhân đáy

Chu vi cần những gì?

Mặt liền kề cộng lại bằng thời gian nhân với hai.”

Bạn đang xem: 3 Tính chất của hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích

Bài tập về hình bình hành

Trường THPT Nguyễn Quán Nho đã chia sẻ đến các bạn các lý thuyết về hình bình hành bao gồm: Định nghĩa hình bình hành là gì, tính chất của hình bình hành, dấu hiệu nhận biết hình bình hành, công thức tính chu vi, diện tích hình bình hành. .

Để hiểu rõ hơn về kiến ​​thức này, dưới đây Trường THPT Nguyễn Quán Nho sẽ đưa ra một số dạng bài tập về hình bình hành như sau:

Ví dụ 1:

Cho hình bình hành có chu vi 384 cm, độ dài đáy = 5 lần cạnh và 8 lần chiều cao. Tính diện tích hình bình hành.

Hướng dẫn giải:

– Gọi a (cm) là độ dài cạnh, ta có:

cạnh đáy = 5a, chiều cao = 5a/8.

Chu vi hình bình hành là (a + 5a) x 2 = 384.

Tức là a = 32 (cm)

Vậy cạnh bên là 32 cm, cạnh đáy là 160 cm, chiều cao là 20 cm.

Do đó diện tích hình bình hành là 20 x 160 = 3600 (cm2).

Ví dụ 2:

Hình bình hành có cạnh đáy là 23m. Người ta mở rộng mảnh đất bằng cách tăng cạnh đáy của mảnh đất này thêm 5m để được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích lớn hơn mảnh đất ban đầu là 115m2. Tính diện tích hình bình hành ban đầu.

Hướng dẫn giải:

Dựa vào công thức tính diện tích hình bình hành:

Diện tích mảnh đất hình mới rộng hơn 115 m2 so với mảnh đất ban đầu.

Vậy chiều cao của mảnh đất là 115 : 5 = 23 (m).

Áp dụng công thức tính diện tích hình bình hành ta có diện tích mảnh đất ban đầu là: 23 x 23 = 529 (m2).

Ví dụ 3:

Một hình bình hành có độ dài là 27 cm, độ dài đáy gấp 3 lần chiều cao. Tính diện tích hình bình hành đó?

Hướng dẫn giải:

Chiều cao của hình bình hành là: 27 x 3 = 81 cm

Diện tích hình bình hành là: 27 x 81 = 2187 cm2.

Ví dụ 4:

Tính diện tích hình bình hành, cho trước:

Độ dài cạnh đáy là 4 dm, chiều cao là 34 cm.

Chiều dài đáy là 4m, chiều cao là 13 dm.

Hướng dẫn giải:

Đổi 4 dm = 40 cm

Diện tích hình bình hành là: 40 x 34 = 1360 cm2.

Đổi 4 m = 40 dm

Diện tích hình bình hành là: 40 x 13 = 520 dm2.

Ví dụ 5:

Một mảnh vườn hình bình hành có tổng độ dài chiều cao và đáy là 233m, chiều cao kém chiều dài đáy là 17m. Người ta trồng ngô trên mảnh vườn đó, tính ra cứ 100 m2 thu được 60kg ngô. Hỏi vườn đó thu hoạch được bao nhiêu ngô?

hướng dẫn giải

Chiều dài của đáy mảnh vườn đó là:

(233 + 17) : 2 =125 m

Chiều cao của mảnh vườn đó là:

125 – 17 = 108 m

– Diện tích mảnh vườn đó là: 125 x 108 = 13500 cm2

– Mà ta thấy: 13500 cm2 bằng 100 cm2 số lần là: 13500 : 100 = 135 lần.

Tính trên cả vườn người ta thu hoạch được số kg ngô là: 60 x 135 = 8100 kg 8100 kg = 81 tạ.

Ví dụ 6:

Cho hình bình hành ABCD có AB = 35 cm, BC = 30 cm, đường cao AH = 42 cm. Tính độ dài đường cao AK ứng với cạnh BC.

Hướng dẫn giải:

Du kien 6 hinh anh binh luan

Vì ABCD là hình bình hành nên

AB = CD = 35 cm.

Diện tích của hình bình hành đó là:

35 x 42 = 1470 cm2

Độ dài đường cao AK là:

1470 : 30 = 49 cm.

phần kết

Có thể thấy, khi làm toán hình học, hình bình hành là một trong những tứ giác thường gặp nhất. Do đó, bạn cần phải làm quen với loại kiến ​​thức này.

Trên đây là những chia sẻ về tính chất hình bình hành cùng các kiến ​​thức liên quan. Hy vọng bạn sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích từ bài viết này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn đã quan tâm và đọc tin.

Bạn thấy bài viết 3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về 3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích bên dưới để Trường THPT Nguyễn Quán Nho có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptnguyenquannho.edu.vn của Trường THPT Nguyễn Quán Nho

Nhớ để nguồn bài viết này: 3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích của website thptnguyenquannho.edu.vn

Chuyên mục: Là gì?

Xem thêm chi tiết về 3 Tính chất hình bình hành + Công thức tính Chu vi – Diện tích
Xem thêm bài viết hay:  7 ý nghĩa của việc nằm mơ thấy mồ mả cần xem ngay!

Viết một bình luận