Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9

Bạn đang xem: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 tại thptnguyenquannho.edu.vn

Cùng Cmm.edu.vn tham khảo trọn bộ đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 9 của Trường THCS Tân Bình vô cùng chi tiết giúp những em hệ thống tri thức và ôn luyện thật tốt cho kì thi cuối học kì.

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn lớp 9

niên học 2019 – 2020 

I. Giới hạn tri thức 

– Nội dung ôn tập từ tuần 1 tới tuần 14

– Đọc hiểu : 3đ (Ngữ liệu ngoài SGK)

– Tạo lập văn bản : 7đ

+ Văn bản ngắn: 3đ: Nghị luận xã hội ( tư tưởng đạo lí hoặc sự việc, hiện tượng)

+ Bài văn :4đ : Đóng vai nhân vật kể chuyện hoặc kể chuyện đời thường

1. Tiếng Việt 

* Học sinh nắm vững lí thuyết vận dụng vào làm bài tập nhận diện, thông hiểu những tri thức :

– những phương châm hội thoại.

– Xưng hô trong hội thoại.

– Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp

– những cách phát triển từ vựng Tiếng Việt

– Thuật ngữ.

– Trau dồi vốn từ.

– những bài Tổng kết từ vựng: từ đơn, từ ghép, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ tượng hình, tượng thanh, từ Hán Việt, biệt ngữ xã hội, thành ngữ, trường từ vựng….

– những phép tu từ từ vựng: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh, chơi chữ, liệt kê, ẩn dụ, hoán dụ…

2. Phần đọc – hiểu 

– Học sinh nắm vững tri thức về tên tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu hiện …những văn bản đã học

– Nắm vững nội dung, nghệ thuật những văn bản : Văn học trung đại, Văn học hiện đại.

– Thuộc lòng những bài thơ, những đoạn trích trong Truyện Kiều

– Nắm vững, tóm tắt được nội dung những truyện ngắn đã học.

*Lưu ý: Khi trả lời thắc mắc đều phải nhắc lại thắc mắc, trả lời thành câu văn hoàn chỉnh.

3. Văn bản ngắn 

a. Sự việc hiện tượng , đời sống. 

Bao gồm: Sự việc hiện tượng tích cực và tiêu cực

Sự việc hiện tượng tích cực Sự việc hiện tượng tiêu cực
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề

* Thân bài 

– Những biểu hiện của sự việc

– tìm hiểu ý nghĩa sự việc

– Nêu tác dụng tích cực( ý nghĩa sự việc)

* Kết bài: Liên hệ thực tế cuộc sống, bản thân

Mở bài: Giới thiệu vấn đề

* Thân bài 

– Những biểu hiện của sự việc

– Tìm hiểu nguyên nhân

– Nêu tác hại

– Đề ra hướng khắc phục

* Kết bài: Liên hệ thực tế cuộc sống, bản thân

b. Nghị luận tư tưởng đạo lí 

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

*Thân bài

– giảng giải vấn đề ( Là gì?)

– Tìm hiểu nguyên nhân (Vì sao?)

– Phản biện , mở rộng vấn đề.

– Nhận thức hành động (Cần làm gì?)

– Liên hệ bản thân

* Kết bài: Khẳng định vấn đề

4. Bài làm văn 

a. Kiểu bài đóng vai nhân vật 

*Mở bài: Tình huống nhớ lại câu chuyện đã xảy ra

*Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện theo nội dung văn bản ( phối hợp kể, tả, biểu cảm và yếu tố nghị luận)

*Kết bài: Nêu suy nghĩ , mong ước của nhân vật

b. Kể chuyện đời thƯờng 

*Mở bài: Giới thiệu sự việc, nhân vật.

*Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí: Sự việc mở đầu, sự việc phát triển. sự việc cao trào, sự việc khắc phục cao trào, sự việc kết thúc.

(phối hợp kể, tả, biểu cảm và yếu tố nghị luận)

*Kết bài: Nêu suy nghĩ, mong ước của nhân vật.

II. tri thức tiếng việt

1. những phương châm hội thoại:

– Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

– Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có chứng cớ xác thực.

– Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

– Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.

– Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

– Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng những phương châm hội thoại cần thích hợp với tình huống giao tiếp.

– Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:

+ Người nói vô ý, vụng về về, thiếu văn hóa giao tiếp.

+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.

+ Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.

2. Xưng hô trong hội thoại:

– Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có những từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.

– Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

– Người nói cần căn cứ vào đối tượng và những đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.

3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp

– Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép

– Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.

– Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:

+ Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

+ Thay đổi đại từ xưng hô cho thích hợp.

+ Lược bỏ những từ chỉ tình thái.

+ Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn.

+ Không nhất thiết phải chuẩn xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.

– Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:

+ Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt những từ ngữ cần thiết ,…).

+ Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

4. Sự phát triển của từ vựng:

– Từ vựng không ngừng được bổ sung, phát triển.

– Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.

– Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.

– Ngoài cách biến đổi và phát triển nghĩa của từ, từ vựng còn được phát triển bằng hai cách khác:

+ Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.

+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. phòng ban từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.

5. Thuật ngữ:

– Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ, thường được sử dụng trong những văn bản khoa học, công nghệ.

– Đặc điểm của thuật ngữ:

+ Về nguyên tắc, trong một ngành nghề khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm.

+ Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

6. Trau dồi vốn từ:

– Hai định hướng chính để trau dồi vốn từ:

– Hiểu đầy đủ và chuẩn xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể. Biết cách sử dụng từ cho đúng nghĩa và thích hợp với văn cảnh.

– Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.

7. Tổng kết từ vựng: 

– Từ đơn và từ phức.

– Thành ngữ.

– Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa;

– Trường từ vựng;

– Khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh;

– Đặc điểm, tác dụng của những phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.

III. tri thức văn học

1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà

Tác phẩm:

• Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam của tác giả Lê Anh Trà.

• Chủ đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những trị giá ý thức mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập ngày nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa.

Nội dung:

• Sự hiểu biết sâu, rộng về những dân tộc và văn hóa toàn cầu nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.

• Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng ý thức, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.

Nghệ thuật:

• Sử dụng tiếng nói trọng thể.

• Vận dụng phối hợp những phương thức biểu hiện tự sự, biểu cảm, lập luận.

• Vận dụng những phương thức so sánh, những giải pháp nghệ thuật đối lập.

Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Đấu tranh cho một toàn cầu hòa bình – Mác-két

Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn có rất nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua những hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học 1982.

Tác phẩm: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986.

Tóm tắt VB: Nhà văn Mác-két đã nêu lên nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, chỉ rõ sự tốn kém một cách vô lí để chạy đua vũ trang, trong khi trẻ em bị thất học, bị bệnh tật và thiếu đói. Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một toàn cầu hoà bình không có vũ khí hạt nhân.

Nội dung:

– Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang.

– Lời kêu gọi đấu tranh vì một toàn cầu hòa bình, không có chiến tranh.

Nghệ thuật:

– Có lập luận chặt chẽ.

– Có chứng cứ cụ thể, xác thực.

– Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.

Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại.

3. Tuyên bố toàn cầu về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

Tác phẩm:

– Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được những quốc gia, những tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn.

– Văn bản được trích trong Tuyên bố của Hội nghị cấp cao toàn cầu về trẻ em họp ngày 30 tháng 9 năm 1990 tại trụ sở liên hợp quốc ở Niu Oóc.

– Văn bản được trình bày theo những mục, những phần.

Nội dung:

– Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn toàn cầu là vấn đề mang tính nhân văn.

– Những thảm họa, xấu số đối với trẻ em trên toàn toàn cầu là thách thức đối với những chính phủ, những tổ chức quốc tế và mỗi tư nhân.

– Những thuận lợi lớn để cải thiện tình hình, bảo đảm quyền của trẻ em.

– Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được săn sóc, được bảo vệ và phát triển.

Nghệ thuật:

– Gồm có 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lý. Mối liên kết lô-gíc giữa những phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.

– Sử dụng phương pháp nêu số liệu, tìm hiểu khoa học.

Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

4. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ.

Tác giả: Nguyễn Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh Miện – Hải Dương). Ông sống ở TK XVI – là thời kì nhà Lê khởi đầu suy thoái, những tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc tranh dành quyền lực gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông là người học rộng tài cao, đã từng tham gia cuộc thi hương, thi hội. Ông làm quan chỉ một năm rồi xin về quê nuôi mẹ già, viết sách sống ẩn dật như những trí thức đương thời.

Ông để lại cho đời một sự nghiệp văn học khổng lồ, tiêu biểu là tập “Truyền kì mạn lục’’ gồm 20 truyện viết bằng chữ Hán thuộc thể văn xuôi xen lẫn biền ngẫu, thơ ca. Nhân vật chính trong những truyện của ông thường là: những người phụ nữ tiết hạnh, thèm khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Nhưng những thế lực bạo tàn và cả những lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những hoàn cảnh trái ngang, oan khúc, xấu số. không những thế ta còn bắt gặp trong những truyện của ông những nhân vật là trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng lợi danh chật hẹp.

– Sáng tác của Nguyễn Dữ thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.

Tác phẩm:

– Truyền kì mạn lục viết bằng chữ Hán, khai thác những truyện cổ dân gian dã sử, truyền thuyết của Việt Nam. Tất cả gồm 20 truyện.

– Nhân vật mà Nguyễn Dữ lựa chọn lựa để kể (những người phụ nữ trí thức).

– phương thức nghệ thuật (viết bằng chữ Hán, sáng tạo lại câu chuyện dân gian…)

Tóm tắt VB: 

Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương ở nhà săn sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con, bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng tới “mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, nhiếc mắng nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang thở than và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà bảo là cha mình tới. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình ngờ oan cho vợ.

Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết trôi nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc hoa vàng và dặn nếu như Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn tẩy oan, nàng sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn tẩy oan. Vũ Nương có trở về thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian được nữa.

Nội dung:

– Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:

+ tận tình vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu thương con.

+ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.

– Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.

Nghệ thuật:

– Khai thác vốn văn học dân gian.

– Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì…

– Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.

Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm nghĩ rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ.

Tác giả: Phạm Đình Hổ (1768 – 1839) tên tự là Tùng Niên và BỉnhTrực, hiệu là Đông Dã Triều (Chiêu Hổ). Quê Đan Loan, huyện nha An, tỉnh Hải Dương. Xuất thân dòng dõi thế gia, cha làm quan tới chức tuần vũ Sơn Tây dưới triều Lê Cảnh Hưng – ông sinh ra và lớn lên trong thời buổi tao loạn, nên muốn ẩn cư.

Di sản văn học ông để lại cho đời tương đối lớn và có trị giá. Tiêu biểu là “Vũ trung tuỳ bút” và “Tang thương ngẫu lục”.

Tác phẩm:

– Ở thế kỉ XVIII, XIX, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam đã tác động không nhỏ tới tầng lớp nho sĩ. Trong đó Phạm Đình Hổ là một nho sĩ mang tâm sự bất thích chí vì không gặp thời.

– Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời Nguyễn. Tác phẩm đề cập tới nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán, những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội,…

– Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện thực trong Vũ trung tùy bút.

Tóm tắt VB: 

Năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775) chúa Thịnh Sâm thích ngắm cảnh quang Tây Hồ. Một tháng ba bốn lần chúa cho lính tráng, dân hầu và những nội thần giả nữ giới ngồi bán hàng quanh Hồ Tây. Bọn nhạc công ngồi sắp đó chốc chốc lại hòa vài khúc nhạc. Việc xây dựng đình đài chúa cho liên tục. Thuở ấy, bao nhiêu chim quý, đá lạ, chậu hoa cây cảnh đẹp đều phải thu về cho chúa, kể cả cây đa to, cành lá rườm rà chở qua sông huy động biết bao nhiêu người lại còn đánh thanh la rộn ràng đốc thúc. Bọn thiến quan, cung giám nhờ gió bẻ măng ra ngoài dọa dẫm dân lành, nhà nào có của tốt, đồ đẹp, xí phần đêm lại mò lấy trộm rồi vu vạ cho nhà đó giấu của tốt không chịu nộp, ngả vạ. Nhà của chính tác giả đã phải chặt đi một cây lê, hai cây lựu đang nở hoa rất đẹp để tránh tai vạ.

Nội dung:

– Cuộc sống tận hưởng của Trịnh Sâm:

+ Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài,… Ý nghĩa khách quan của sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa.

+ Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh,… Để thỏa mãn thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ.

– Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại:

+ Thủ đoạn: nhờ gió bẻ măng, vu khống,…

+ Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền,…

– Thái độ của tác giả: thể hiện qua giọng điệu, qua một số từ ngữ lột tả bản tính của bọn quan lại.

Nghệ thuật:

– Lựa chọn lựa ngôi kể thích hợp.

– Lựa chọn lựa sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản tính sự việc, con người.

– mô tả sinh động: từ nghi lễ mà chúa bày đặt ra tới kỳ công đưa cây quý về trong phủ, từ những âm thanh khác lạ trong đêm tới hành động trắng trợn của bọn quan lại,…

– Sử dụng tiếng nói khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước hiệnthực.

Ý nghĩa văn bản: 

Hiện thực lịch sử và thái độ của “kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội.

6. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14)

Bối cảnh lịch sử: Nửa cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam có rất nhiều biến động lịch sử: sự khủng hoảng của chế độ phong kiến, mưu đồ của quân thù xâm lược.

Tác giả: Ngô Gia Văn Phái là một tập thể những tác giả thuộc dòng tộc Ngô Thì. Quê ở làng Tả Thanh Oai (nay thuộc Thanh Oai – Hà Tây), trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.

Ngô Thì Chí (1753 – 1788) là em ruột của Ngô Thì Nhậm làm quan dưới triều Lê Chiêu Thống. Ông là người tuyệt đối trung thành với nhà Lê. Khi Nguyễn Huệ sai Vũ văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh (1787) Ngô Thì Chí chạy theo Lê Chiêu Thống dâng “Trung hưng sách” bàn kế khôi phục nhà Lê. Sau đó ông được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn triệu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa quân chống Tây Sơn. Nhưng trên phố đi ông bị bệnh rồi mất tại huyện Gia Bình (nay thuộc Bắc Ninh).

Ngô Thì Du (1772 – 1840) là anh em chú bác bỏ với Ngô Thì Chí. Ông học giỏi nhưng không đỗ đạt gì, dưới triều Tây Sơn ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (nay thuộc tỉnh Hà Nam). tới thời nhà Nguyễn ông ra làm quan được bổ nhiệm chức “Đốc học Hải Dương”, tới năm 1827 thì nghỉ về hưu.

Tác phẩm:

– Thể loại: tiểu thuyết chương hồi.

– Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn, phản ánh những biến động lịch sử nước nhà từ cuối thế kỉ XVIII tới những năm đầu thế kỉ XIX.

– Đoạn trích nằm ở hồi thứ mười bốn.

Tóm tắt VB: 

Được tin báo quân Thanh vào Thăng Long, Bắc Bình Vương rất giận, liền họp những tướng sĩ rồi tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc, thân hành cầm quân vừa đi vừa tuyển quân lính. Ngày ba mươi tháng chạp, tới núi Tam Điệp, vua mở tiệc khao quân, hứa hẹn mùng bảy năm mới vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ huy thao lược của Quang Trung, đạo quân của Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc thua chạy toán loạn. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chuồnthẳng về biên giới phía Bắc, khiến tên vua bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy thoát thân.

Nội dung:

– Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ và sức mạnh dân tộc trong cuộc chống chọi chống xâm lược Thanh qua những sự kiện lịch sử:

+ Ngày 20, 22,24 tháng 11, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và xuất quân ra Bắc ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788).

+ Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc, gặp “người cống sĩ ở huyện La Sơn” (Nguyễn Thiếp), tuyển mộ quân lính, duyệt binh, phủ dụ tướng sĩ ở Tam Điệp.

+ Diễn biến trận đụng độ năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh.

– Hình ảnh bọn giặc xâm lược tự phụ, tự mãn, tự chủ, khinh địch và sự thảm bại của quân tướng Tôn Sĩ Nghị khi tháo chạy về nước.

– Hình ảnh vua quan Lê Chiêu Thống đớn hèn, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc xâm lược.

Nghệ thuật:

– Lựa chọn lựa trình tự kể theo diễn biến những sự kiện lịch sử.

– Khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống) với tiếng nói kể, tả thực thực, sinh động.

– Có giọng điệu tường thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với thắng lợi của dân tộc và với bọn giặc cướp nước.

Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong thắng lợi mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789).

7. Truyện Kiều của Nguyễn Du.

Tác giả:

Nguyễn Du (1766-1820) tên tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê làng Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong một gia đình quí tộc nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ chức thừa tướng.

Ông lớn lên trong thời đại có rất nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử đã tác động sâu sắc tới tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Nguyễn Du là người có hiểu biết về văn hoá dân tộc và văn học Trung Quốc. Sự từng trải trong cuộc thế đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và một trái tim giàu lòng yêu thương thông cảm sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân.

Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du thiên tài văn học của Việt Nam được xác nhận là danh nhân văn hoá toàn cầu

Sáng tác:

– những tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

• Chữ Hán: Thanh Hiên Thi Tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.

• Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn.

– Đóng góp to lớn cho kho tàng văn học dân tộc, nhất là ở thể loại truyện thơ.

Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du vô cùng lớn.

Tóm tắt Truyện Kiều:

Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn tới ở sắp nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau.

Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu vạ. Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa lật, bắt phải tiếp khách làng chơi ở nhà thổ. Nàng được một khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là thiến Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà thiến Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc Bà, Bạc Hạnh, phải vào nhà thổ lần thứ hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, Từ Hải giúp Kiều báo bổ trả thù. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị làm thịt chết, Thuý Kiều phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa Phật.

Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã phiêu bạt. Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác Duyên nên gia đình được sum họp. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên lứa đôi cũng là duyên bạn bầy.

trị giá của Truyện Kiều:

– trị giá nội dung: Truyện có trị giá hiện thực và trị giá nhân đạo:

– trị giá hiện thực: “Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiến giày đạp quyền sống của con người, đặc biệt là những người tài hoa, phụ nữ. ”Truyện Kiều” tố cáo những thế lực đen tối trong xã hội phong kiến:Từ bọn sai nha, quan xử kiện, cho tới “họ thiến danh giá”, quan tổng đốc trọng thần… đều ích kỉ tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người. Đồng thời, truyện còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiện đã làm tha hoá con người. Đồng tiền làm điên đảo, đồng tiền giẫm lên lương tâm con người và xoá mờ công lí.

“Trong tay đã sẵn đồng tiền,

Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì !”

trị giá nhân đạo:

– “Truyện Kiều” là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đớn đau trước số phận thảm kịch của con người. Thuý Kiều là nhân vật mà Nguyễn Du yêu quý nhất. Khóc Thuý Kiều Nguyễn Du khóc cho nỗi đớn đau của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan phẩm giá bị giày đạp, thể xác bị đày đoạ.

– “Truyện Kiều” đề cao con người, từ vẻ đẹp phương thức, phẩm chất tới những ước mơ khát vọng chân chính. Hình tượng nhân vật Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn, hiếu thảo đủ đường, là nhân vật lí tưởng tập trung những vẻ đẹp của con người trong cuộc thế.”Truyện Kiều” còn là bài ca về tình yêu tự do trong sáng, thuỷ chung của con người, là giấc mơ về tự do và công lí.

trị giá nghệ thuật: 

– “Truyện Kiều“ là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật của văn học dân tộc trên tất cả những phương diện: tiếng nói và thể loại.

– Với “Truyện Kiều” tiếng nói văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn truyện tới nghệ thuật mô tả thiên nhiên, con người.

– Nguyễn Du là thiên tài văn học, là danh nhân văn hoá thế giới, là nhà nhân đạo chủ nghĩa có đóng góp to lớn đối với sự phát triển văn học Việt Nam. “Truyện Kiều” là tuyệt bút của văn học dân tộc.

8. Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

Vị trí đoạn trích:

– Đoạn trích Đoạn trích gồm 24 câu (từ câu 15 (câu 38) trong phần đầu truyện Kiều: Gặp gỡ và đính ước.

– Giới thiệu vẻ đẹp, tài năng của 2 chị em Kiều.

Kết cấu:

– 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Kiều.

– 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân.

– 12 câu tiếp: Vẻ đẹp và tài hoa của Kiều.

– 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em Kiều.

⇒ Kết cấu của đoạn trích có liên quan chặt chẽ với nhau. Phần trước chuẩn bị cho sự xuất hiện của phần sau (tả vẻ đẹp Thuý Vân trước để làm nền cho vẻ đẹp sắc sảo của Thuý Kiều)

Đại ý: Đoạn trích tụng ca vẻ đẹp, tài năng của hai chị em Kiều, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc phận.

Nội dung:

• Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều:

– tố nữ – Cô gái đẹp.

– Dáng – như mai.

– ý thức – trong trắng như tuyết.

( Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt tới mức tuyệt vời.

• Vẻ đẹp của Thuý Vân:

– Vẻ đẹp phúc hậu, cao sang quý phái.

– Vẻ đẹp hoà hợp với xung quanh

(dự đoán cuộc thế bình lặng, trót lọt.)

• Vẻ đẹp của Thuý Kiều:

– Vẻ đẹp:

+ Ánh mắt, lông mày.

+ Hoa ghen, liễu hờn.

+ Nghiêng nước nghiêng thành.

– Tài: đa tài.

( dự đoán số phận trái ngang khổ cực.

• Thái độ của tác giả: trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của Thúy Vân, Thúy Kiều.

Nghệ thuật:

– Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.

– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.

– Lựa chọn lựa và sử dụng tiếng nói mô tả tài tình.

Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du.

9. Đoạn trích Cảnh ngày xuân

Vị trí đoạn trích: – Đoạn trích gồm 18 câu (từ 39 → 56) trong phần đầu Truyện Kiều.

– Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết Thanh Minh.

Trình tự sự việc trong văn bản được mô tả theo thời gian.

Đại ý: Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, văn pháp mô tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.

Nội dung: :

• Bức tranh thiên nhiên mùa xuân

– Hình ảnh:

+ Chim én đưa thoi.

+ Thiều quang.

+ Cỏ non xanh tận chân trời.

( Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân được khắc họa qua cái nhìn của nhân vật trước ngưỡng cửa tình yêu hiện ra mới mẻ, tinh khôi, sống động.

• Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

– Lễ tảo phần  rộn ràng, náo

– Hội đạp thanh  nức, vui tươi

(Những nghi tiết trang nghiêm mang tính chất truyền thống của người Việt tưởng nhớ những người đã khuất.

Nghệ thuật:

– Sử dụng tiếng nói mô tả giàu hình ảnh, giàu nhịp độ, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.

– mô tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.

Ý nghĩa văn bản:  Cảnh ngày xuân là đoạn trích mô tả cảnh bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua tiếng nói và văn pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.

10. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích gồm 22 câu (từ 10331054) ở phần “Gia biến và phiêu bạt”.

– Đoạn trích thể hiện tâm trạng thảm kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

Đại ý: Đoạn trích cho thấy hoàn cảnh đơn chiếc, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.

Tóm tắt đoạn trích: Gia đình Kiều gặp cơn nguy biến. Do thằng bán tơ vu vạ, cha và em bị bắt giam. Để chuộc cha, Kiều quyết định bán mình. Tưởng gặp được nhà tử tế, người nào dè bị bắt vào chốn nhà thổ, Kiều uất ức định tự tử. Tú Bà vờ hứa hứa hẹn gả chồng cho nàng, đem nàng ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sau đó mụ sẽ nghĩ cách để bắt nàng phải tiếp khách làng chơi.

Nội dung:

• Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:

– đớn đau xót xa nhớ về Kim Trọng.

– Day dứt, thương nhớ gia đình. (Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương – một biểu hiện của đức hy sinh, lòng vị tha, chung thủy rất đáng tụng ca ở nhân vật này.

• Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy Kiều:

– Bức tranh thứ nhất (bốn câu thơ đầu) phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra mông mênh, hoang vắng, xa lạ và cách biệt.

– Bức tranh thứ hai (tám câu thơ cuối) phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với thực tiễn phũ phàng, nỗi buồn của Thúy Kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi thân phận con người trong cuộc thế vô định.

Nghệ thuật:

– Nghệ thuật mô tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua tiếng nói độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

– Lựa chọn lựa từ ngữ, sử dụng những giải pháp tu từ.

Ý nghĩa văn bản:  Đoạn trích thể hiện tâm trạng đơn chiếc, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.

11. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” – Nguyễn Đình Chiểu.

a. Tác giả:

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ở làng Tân Khánh – phường Tân Bình – Gia Định (thuộc TPHCM ngày nay), là con của một viên quan nhỏ. cuộc thế của NĐC có rất nhiều khổ cực, cha bị chứa chức, tuổi nhỏ phải về quê nội ở Huế học nhờ. Năm 1843 đỗ tú tài, 1847 chuẩn bị cho kì thi cao hơn thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi vào Nam để chịu tang mẹ, bị ốm nặng trên phố về nên mù cả hai mắt. Gia đình nhà giàu trước hứa gả con gái cho ông liền bội ước. Những ước mơ tuổi xanh tan vỡ, ông về quê dạy học, làm thuốc và sống thanh bạch. Khi giặc Pháp xâm lược, ông đứng về phía nhân dân kháng chiến.

Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn khổ cực nhất trong số những nhà văn. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học có trị giá lớn với nhiều truyện thơ, bài thơ, văn tế nổi tiếng đều viết bằng chữ Nôm. Những tác phẩm tiêu biểu như: “Ngư tiều y thuật vấn đáp “, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”….

b. Tác phẩm:

Truyện “Lục Vân Tiên” ra đời khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, thể hiện rõ lý tưởng đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu muốn gửi gắm qua tác phẩm. Truyện “Lục Vân Tiên” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Đình Chiểu được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả, và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài giỏi dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu nết na ân tình.

Đoạn thơ mang nét tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu: Đó là một thứ tiếng nói mộc mạc bình dị sắp gũi với lời nói thông thường, và mang đậm màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt nhưng tự nhiên dễ đi vào quần chúng.

c. Tóm tắt sơ lược: 

Lục Vân Tiên là học trò có đức, có tài, giỏi cả văn võ. trên phố lên kinh dự thi, chàng tình cờ dẹp được giặc cướp cứu được Kiều Nguyệt Nga. Cô gái này rất cảm phục chàng…

Giữa đường nghe tin mẹ mất Vân Tiên phải quay về chịu tang mẹ… Bị gặp nạn bao lần nhưng chàng luôn được thần và dân cứu giúp.. .

Kiều Nguyệt Nga sau khi thoát nạn đã tự xem Vân Tiên là người kết tóc trăm năm. Do bị gian thần hãm hại nàng bị buộc đi cống giặc Ô Qua nhưng vẫn một lòng chung thuỷ với Vân Tiên. Giữa đường nàng đã tự vẫn nhưng được Phật bà và nhân dân cứu giúp.

Cuối cùng Vân Tiên và Nguyệt Nga vẫn được gặp nhau và cùng sống trong hạnh phúc

d. “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”:

Vị trí đoạn trích:

– Gồm 58 câu, (từ câu 153 tới câu 180) nằm ở phần đầu truyện.

LVT đi thi, gặp cướp, chàng đánh tan bọn cướp cứu được KNN. KNN cảm kích tấm lòng của chàng.

– Diễn biến của sự việc trong đoạn trích nằm trong kiểu kết cấu của những truyện truyền thống: người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở, bị hãm hại nhưng cuối cùng bao giờ cũng tai qua nạn khỏi, cái thiện luôn thắng lợi cái ác.

Nội dung:

– Đạo lý nhân nghĩa ở hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên được thể hiện qua hành động dũng cảm đánh cướp cứu người, tấm lòng thẳng thắn, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu khi cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi hạ gục bọn cướp.

– Đạo lý nhân nghĩa còn được thể hiện qua lời nói của cô gái thùy mỵ, nết na, Kiều Nguyệt Nga một lòng tri ân người đã cứu mình.

Nghệ thuật:

– mô tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói.

– Sử dụng tiếng nói mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ rõ nét, thích hợp với diễn biến tình tiết truyện.

Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích tụng ca phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả.

12. Bài thơ Đồng chí – Chính Hữu.

Tác giả: 

– Chính Hữu (1926 – 2007), tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc – Hà Tĩnh.

– thi sĩ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh.

– Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000

Tác phẩm:

– Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp.

Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung hoàn cảnh và lý tưởng chống chọi đã gắn bó và tạo nên sức mạnh thắng lợi quân thù.

Nội dung:

– Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:

+ Cùng chung hoàn cảnh – vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”.

+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung hào chiến đấu chống chọi vì độc lập tự do của Tổ quốc.

– Những biểu hiện của tình đồng chí trong chống chọi gian khổ:

+ Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương.

+ Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn

– Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối).

+ Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lửng lơ như treo trên mũi súng.

+ Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống yên bình, từ đó sẽ là ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp người lính.

Nghệ thuật:

– Sử dụng tiếng nói bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm thành tâm.

– Sử dụng văn pháp tả thực phối hợp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.

Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người đội viên trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.

13. Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) sinh trưởng ở Thanh Ba – Phú Thọ, là thi sĩ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập thơ

“Vầng trăng quầng lửa”.

Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người đội viên tài xế, tác giả tụng ca những người đội viên tài xế trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm ngày đêm tài xế tăng viện cho chiến trường, phóng thích miền Nam, thống nhất quốc gia.

Nội dung:

– Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn quân thù, những trục đường ra trận để lại dấu vết trên những chiếc xe không kính.

– Sức mạnh ý thức của những người đội viên – của một dân tộc kiên cường, quật cường.

Nghệ thuật:

– Lựa chọn lựa chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.

– Sử dụng tiếng nói của đời sống, tạo nhịp độ linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.

Ý nghĩa văn bản: Bài thơ tụng ca người đội viên tài xế Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin thắng lợi trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.

14. Đoàn thuyền đánh cá

Tác giả: Huy Cận (1919-2005)

– Tên thật là: Cù Huy Cận

– Quê: Hương Sơn – Hà Tĩnh

– Là thi sĩ nổi tiếng trong phong trào thơ mới.

– Được giải thưởng HCM về văn hóa nghệ thuật năm 1996

– Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:

+ Được viết tại Hòn Gai 4/10/1958

+ In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” .

+ Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, thi sĩ đã sáng tác bài thơ này.

+ Mạch xúc cảm trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư gia ra khơi đánh cá và trở về.

Nội dung:

– Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.

– Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.

– rạng đông trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.

Nghệ thuật:

– Sử dụng văn pháp lãng mạn với những giải pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại:

+ Khắc họa những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi rạng đông, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư gia và đoàn thuyền đánh cá.

+ mô tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.

– Sử dụng tiếng nói thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.

Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của quốc gia của những người lao động mới.

15. Bếp lửa

Tác giả: Bằng Việt (1941)

– Tên thật: Nguyễn Việt Bằng

– Quê quán: Thạch Thất – Hà Tây.

– Thuộc thế hệ thi sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.

– Phong cách sáng tác:

+ Đề tài khai thác: Kỷ niệm thiếu thời & ước mơ tuổi xanh

+ Giọng thơ: Trầm lắng, nghĩ ngợi, mượt mà

+ Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật ở nước ngoài.

+ Mạch xúc cảm bài thơ đi từ hồi ức tới hiện tại, từ kỉ niệm tới suy ngẫm.

+ Đại ý: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi thơ dại được ở cùng bà.

Nội dung:

+ Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi ức xúc cảm về bà.

+ Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi ức của tác giả.

+ Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.

Nghệ thuật:

+ Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, sắp gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.

+ Viết theo thể thơ tám chữ thích hợp với giọng điệu, xúc cảm hồi ức và suy ngẫm.

+ phối hợp nhuần nhuyễn giữa mô tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.

Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ rét mướt tình bà cháu, thi sĩ cho ta hiểu thêm về những người bà, người mẹ, về nhân dân tình nghĩa.

16. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Tác giả:

– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê: Phong Điền – Thừa Thiên Huế.

– Tham gia chống chọi tại quê hương: chiến khu miền Tây Thừa Thiên.

– Thuộc thế hệ thi sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.

Tác phẩm: Sáng tác năm 1971, khi t/g công việc ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên.

Nội dung:

– Hình ảnh bà mẹ Tà-ôi được khắc họa với những công việc cụ thể: mẹ địu con giã gạo nuôi quân nhân, tỉa bắp trên núi Ka –lưi, tham gia kháng chiến.

– Tình cảm và những ước vọng của bà mẹ Tà-ôi được gửi vào trong những khúc hát:

– Ở lời ru thứ nhất và thứ hai, bà mẹ mong con lớn khôn, có sức vóc phi thường.

– Ở lời ru thứ ba, bà mẹ mong con lớn khôn về phương diện ý thức, mang lí tưởng của cả dân tộc: Con mơ cho mẹ được thấy bác bỏ Hồ – ngày mai con lớn làm người tự do…

Nghệ thuật:

– Sáng tạo trong kết cấu nghệ thuật, tạo nên sự lập lại giống như những nhạc điệu của lời ru, âm hưởng của lời ru.

– Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại.

– Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng những hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng.

Ý nghĩa văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ngợi ca tình cảm thiết tha và cao đẹp của bà mẹ Tà-ôi dành cho con, cho quê hương, quốc gia trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

17. Ánh trăng

Tác giả:

– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh Hóa. thi sĩ – đội viên, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.

Tác phẩm: Viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ “Ánh trăng”, giải A Hội nhà văn Việt Nam (1984).

– Bài thơ có sự phối hợp giữa phương thức tự sự và chiều sâu xúc cảm. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc ở những khổ 1,2,3 bình lặng trôi nhưng khổ thơ thứ tư “đột ngột” một sự kiện tạo nên bước ngoặt để thi sĩ bộc lộ xúc cảm, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng hiện ra soi sáng không chỉ không gian hiện tại mà còn gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ không thể nào quên.

– Đại ý: “Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc thế người lính gắn bó với thiên nhiên, quốc gia. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống thuỷ chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chất phác, hồn nhiên.

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:

+ Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên

+ Là người bạn gắn bó với con người

+ Là biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.

Nội dung:

– Quá khứ được tái tạo với những kỉ niệm. tình nghĩa với vầng trăng một thời tuổi nhỏ cho tới những năm tháng trận mạc sâu nặng tới mức “ ngỡ chẳng bao giờ quên – cái vầng trăng tình nghĩa”.

– Hiện tại:

+ Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng “vầng trăng đi qua ngõ- như người ngoài qua đường”

+ Cuộc gặp gỡ bất thần, cảm động với vầng trăng kỉ niệm, con người thụ hưởng ra sự vô tình của mình.

Nghệ thuật:

– Nghệ thuật kết cấu phối hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng.

– Sáng tạo nên hình ảnh thơ có rất nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.

Ý nghĩa văn bản: Ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng tình nghĩa, thuỷ chung sau trước.

18. Làng

Tác giả:

– Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn – Bắc Ninh.

– Chuyên viết truyện ngắn, thông hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.

Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc, lập tề (Tạo tranh chấp xâu xé trong tâm trí ông Hai (Nút thắt của câu chuyện .

– Tóm tắt: Ông Hai là một nông dân thiệt thà, chất phác, quê ở làng Chợ Dầu. Ông rất yêu làng của mình và có một thói quen “khoe làng”. Ông “khoe” đủ thứ về làng của ông, từ cái sinh phần viên Tổng Đốc, tới nhà cửa, đường làng, chòi kháng chiến với hầm hào, ụ chống chọi… Đi tản cư, nhớ làng, tối nào ông cũng qua nhà láng giềng chuyện trở về làng Chợ Dầu của mình cho đỡ nhớ. Tin làng theo giặc, khiến ông đớn đau, xót xa. Ông xấu hổ, lo lắng đủ điều. tình cảm của ông bị xâu xé, để rồi ông đi tới quyết định dứt khoát “Làng theo Tây mất rồi phải thù”. Thế nhưng khi nói chuyện với đứa con, ông Hai vẫn dạy con về nguồn gốc, quê hương mình là làng Dầu. Khi tin đồn trên được cải chính, ông vui mừng, sung sướng và lại “khoe” về làng Chợ Dầu của mình.

Nội dung:

– Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua những chi tiết mô tả:

+ Nỗi đớn đau, bẽ bàng:”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn ra”.

+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ (cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch…)

+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chuyện với đứa con út…

– Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:

+ Ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà cho những con.

+ Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.

– Tình yêu làng của ông Hai tương tự đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với quốc gia, với kháng chiến, với cụ Hồ.

Nghệ thuật:

– Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra.

– mô tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (hội thoại và độc thoại)

Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, ý thức yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .

19. Lặng lẽ Sa Pa

Tác giả:

– Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê: Duy Xuyên – Quảng Nam.

– Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.

– Phong cách văn xuôi nhẹ nhõm, tình cảm, giàu chất thơ.

Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập “Giữa trong xanh” (1972).

– Cốt truyện & nhân vật:

– Cốt truyện đơn thuần, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người thanh niên, ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ).

– Nhân vật:

+ Anh thanh niên  nhân vật chính.

+ Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác bỏ tài xế và 1 vài nhân vật khác  nhân vật phụ.

Tóm tắt truyện:

Rời cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai Châu ngừng lại nghỉ để lấy nước và cho hành khách ngơi nghỉ, bác bỏ tài xế giới thiệu với ông họa sĩ và cô gái về một người “cô duy nhất thế gian” đó là anh thanh niên 27 tuổi làm mướn việc khí tượng thủy văn kiêm vật lý trái đất trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh mời mọi người lên nhà chơi, anh chạy lên trước hái hoa tặng cô gái, họ nói chuyện khoảng 30 phút; anh kể chuyện mình sống và làm việc ở đây, anh rất yêu và gắn bó với công việc, anh thích đọc sách, trồng hoa, trồng rau, nuôi gà, anh ăn ở gọn ghẽ, ngăn nắp. Biết ông họa sĩ vẽ mình, anh giới thiệu cho ông anh thanh niên trên đỉnh Phan-xi-păng, ông kỹ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Cô kỹ sư nghe anh nói chuyện đã nhận thấy mối tình đầu nhạt nhẽo mà mình từ bỏ là đúng và yên tâm công việc ở miền núi. Cô muốn để lại chiếc khăn làm kỉ niệm của cuộc gặp gỡ nhưng anh không hiểu nên đã trả lại cho cô. Hết 30 phút, anh chia tay mọi người và tặng họ trứng và hoa, không tiễn họ xuống tới tận xe.

Nội dung:

– Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa.

– Chân dung người lao động thông thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp.

– Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, cho Tổquốc.

Nghệ thuật:

– Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.

– Xây dựng hội thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

– Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc; mô tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.

– phối hợp giữa kể với tả và nghị luận.

– Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.

Ý nghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, từ đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có nhẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.

20. Chiếc lược ngà

Tác giả:

– Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới – tỉnh An Giang.

– Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập kết ra Bắc và khởi đầu viết văn.

– Ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến chống Mĩ vừa sáng tác văn học.

– Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.

– Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng,… (những tiểu thuyết đã dựng thành phim), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng.

Tác phẩm:: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25 truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng.

Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện.

Tình huống truyện:

– Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa vắng, bé Thu không nhận cha, tới lúc em nhìn thấy thì ông Sáu phải ra đi.

– Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con gái.

-> Bộc lộ sâu sắc tình cảm của cha con ông Sáu.

Tóm tắt truyện:

Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi tới khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng bé Thu – con ông, không nhìn thấy cha vì vết thẹo trên mặt làm ông khác so với người cha trong ảnh. Em đối xử với ba như người xa lạ. tới khi nhìn thấy thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm thương nhớ con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi. Chiếc lược hoàn thành nhưng ông Sáu đã hy sinh trong một trận càn của giặc.Trước lúc nhắm mắt nhắm mũi, ông còn kịp trao lại cây lược cho người bạn thân. Người bạn ấy trong một lần đi công việc, ngừng lại ở trạm giao liên – nơi có một cô giao liên dũng cảm và thông minh, bác bỏ Ba – bạn anh Sáu – hỏi chuyện và nhìn thấy cô giao liên ấy chính là Thu. bác bỏ chuyển cho Thu chiếc lược ngà, kỉ vật thiêng liêng của cha cô. Họ chia tay trong sự lưu luyến và tự lúc nào, trong lòng bác bỏ Ba đã nảy nở một tình cảm mới lạ, đó là tình cha con quyến luyến với cô giao liên.

Nội dung:

– Nỗi niềm của người cha:

– Lần trước tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con.

– Những ngày sum họp: Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là cha.

– Những ngày xa con: Ông Sáu thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà. Giờ phút cuối cùng trước lúc hy sinh, người đội viên ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển tới – tận tay con gái.

– Niềm khát khao tình cha của người con:

– Từ chối sự quan tâm, săn sóc của ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình.

– Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi cha trước tiên và qua hành động.

Nghệ thuật:

– Tạo tình huống truyện trái ngang.

– Có cốt truyện mang yếu tố bất thần.

– Lựa chọn lựa người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.

Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

21. cố quốc

Tác giả: Lỗ Tấn (1881 – 1936)

– Là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc

– Quê: Thiệu Hưng, Chiết Giang

– Sinh trưởng trong gia đình quan lại sa sút, mẹ có nguồn gốc nông dân

– Tìm trục đường lập thân bằng văn học

– Năm 1981 cả thế giới kỉ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hóa

* Tác phẩm chính

– Gào thét (1923) sững sờ (1926)

– cố quốc là truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét.

– Nhân vật: nhân vật trung tâm: “ tôi”; nhân vật chính: Nhuận Thổ.

– Hai hình ảnh nghệ thuật rất đặc biệt trong truyện: hình ảnh “cố quốc” và “trục đường”.

– Tóm tắt truyện: Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật “Tôi” trở về thăm quê cũ. So với ngày trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi: tàn tạ, nghèo hèn. Mang một nỗi buồn thương, nhân vật “Tôi” rời cố quốc ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ thay đổi.

Nội dung:

– Nhuận Thổ là nhân vật chính trong tác phẩm.

– Có hai hình ảnh Nhuận Thổ trong truyện:

– Nhuận Thổ trong quá khứ hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lửng lơ trên nền trời xanh thần tiên và kì dị;

– Nhuận Thổ trong hiện tại nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp. (Sự khác biệt tương tự phản ánh hiện thực về sự thay đổi của xã hội Trung Quốc

–  “Tôi” là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, đồng thời là người kể chuyện. Đó là hình tượng nhân vật nhạy cảm, hiểu biết sâu sắc và tỉnh táo, là hóa thân của tác giả tuy không đồng nhất với tác giả. Nhân vật này thực hiện vai trò đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ với hệ thống những nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm với những lí giải về:

– Tình cảnh sa sút, suy nhược của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX mà cố quốc là hình ảnh thu nhỏ của xã hội Trung Quốc thời đó.

– Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn đó

– Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động.

– Nhân vật “tôi” còn được khắc họa với những ước mơ về một quốc gia Trung Quốc trong tương lai qua hình ảnh về mối quan hệ giữa nhân vật Thủy Sinh và cháu Hoàng, về trục đường mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.

– Suy ngẫm và triết lý về hình ảnh trục đường: “Trên mặt đất… thành đường thôi”.

– Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: mọi thứ trong cuộc sống không tự có sẵn, nhưng bằng nỗ lực và kiên trì con người sẽ có tất cả Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, tình yêu quê hương mới mẻ và mãnh liệt.

Nghệ thuật:

– phối hợp nhuần nhuyễn những phương thức biểu hiện tự sự, mô tả, biểu cảm, nghị luận.

– Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.

– phối hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, giàu xúc cảm và sâu sắc.

Ý nghĩa văn bản: “cố quốc” là nhận thức về thực tiễn và là mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một quốc gia Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai.

IV. Một số đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 tham khảo

Đề thi tham khảo số 1 

Câu 1.(3đ) Đọc đoạn trích sau và trả lời thắc mắc.

Mới đây trên một số báo đăng tải bức ảnh chụp lại cảnh một thanh niên đang hái hoa dã quỳ (trên cung đường A Pa Chai, Điện Biên Phủ) kèm theo đó là dòng trạng thái : “ Thấy hoa đẹp quá em ngừng lại em hái. Em hái từ đầu này sang đầu kia chẳng sót một bông nào.”

Ngay sau khi bức ảnh cùng dòng trạng thái được đăng tải trên mạng xã hội Facebook nó đã nhận được rất nhiều sự quan tâm bình luận của nhiều người. Có người nghĩ rằng việc hái hoa bẻ cành là không nên. Tuy nhiên có người nghĩ rằng cung đường Tây Bắc có rất nhiều hoa này nên việc hái hoa cũng chẳng có gì là sai cả.

(Tổng hợp từ Internet) 

a. Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích?(0.5đ)

b. Giả sử đang sử dụng mạng xã hội Facebook em sẽ bình luận thế nào về hành động của thanh niên hái hoa? Hãy viết ngắn gọn ý kiến của em một cách lịch sự từ 1 tới 3 câu.(1đ)

c. Chi tiết anh thanh niên hái hoa giống việc làm của nhân vật nào, trong tác phẩm nào đã học. Nêu tên tác phẩm và tác giả đó.(0.5đ)

d.Chỉ ra sự khác nhau giữa việc hái hoa của anh thanh niên trong tác phẩm vừa liên hệ và anh thanh niên trong đoạn trích?(1đ)

Câu 2: (3đ) 

Trong bài hát “ Tâm hồn của đá”cố nhạc sĩ Trần Lập đã viết: “Đừng sống giống như hòn đá, sống không một tình yêu chỉ biết thân phận mình, tâm hồn luôn luôn băng giá đừng hóa thân thành đá…”

Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về ý nghĩa lời bài hát trên.

Câu 3:4đ 

Hãy đóng vai nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng, kể lại tâm trạng khi nghe tin làng theo giặc.

Đề thi tham khảo số 2 

PHẦN 1: (3 điểm) 

Đọc đoạn trích sau và trả lời những thắc mắc bên dưới:

“Cuộc sống riêng không biết tới điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi tới đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được săn sóc thận trọng, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn ghẽ. Mảnh vườn này có thể làm chủ sở hữu của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc phong thanh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối tư nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”

(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997) 

1. Xác định phương thức biểu hiện chính của văn bản trên.(0,5đ)

2. Nêu nội dung chính của văn bản trên. (0,5đ)

3. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng phép so sánh trong văn bản trên. (1đ)

4. Theo ý kiến riêng của em, cuộc sống riêng không biết tới điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? (Trả lời ít nhất 2 tác hại bằng vài câu văn) (1đ)

PHẦN II: (7 điểm) 

1. “Tiên học lễ, hậu học văn”,đó là điều trước tiên mỗi người học được ngay từ khi bước vào lớp một. Nhưng lớn lên, rất nhiều người quên lãng điều đó để rồi có những hành vi xử sự thiếu văn hoá với thầy cô, bạn bè ngay trong môi trường giáo dục.

Ngày nay, đi giữa sân trường rất hiếm gặp cảnh tượng một sinh viên, học sinh cúi đầu kính cẩn chào thầy cô giáo.Ngay cả khi thầy cô bước vào lớp cũng có những bạn uể oải” nhấp nhổm” nửa đứng nửa ngồi hoặc thầy cô nào “dễ tính” thì sẵn sàng vừa ngồi vừa chào.Trong khi những thầy cô đang hăng say giảng bài thì dưới lớp, một số bạn sinh viên,học sinh “hồn nhiên” ăn sáng, một số bạn khác thì ngủ gật hoặc làm việc riêng.Khi bị nhắc nhở, có sinh viên còn tỏ thái độ chống đối, thậm chí cãi nhau tay đôi với thầy cô.Ranh giới giữa thầy và trò ngày càng phong thanh và lời dạy “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” cũng ít được những bạn trẻ ngày nay ghi nhớ…

(Theo Thanh Lịch – Khampha.vn) 

Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về những hành vi xử sự thiếu văn hoá được gợi từ văn bản trên.

2. chọn lựa một trong hai đề sau:

Đề 1: Kể lại một sự việc đáng nhớ,từ đó em cảm nhận được ý nghĩa của tình cảm gia đình.

Đề 2: Đóng vai nhân vật một trong những tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính( Phạm Tiến Duật), Bếp lửa ( Bằng Việt) để kể chuyện.

Đề thi tham khảo số 3 

Phần 1: Đọc – hiểu văn bản (3 điểm) 

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu ở dưới:

“Từ những trục đường mòn men theo dải Trường Sơn hùng vĩ, từ những đội quân “đi không dấu, nấu không khói, nói không tiếng”, trong suốt 16 năm hoạt động (1959 – 1975), đường chiến lược Trường Sơn – đường Hồ Chí Minh – huyết quản nối liền hậu phương miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam không chỉ là tuyến vận tải quân sự, tuyến hậu cần chiến lược mà còn là một chiến trường tổng hợp, một mặt trận đụng độ đấu quyết liệt giữa ta và địch. thi sĩ Nguyễn Trọng Tạo đã từng tâm sự: “Mỗi lần nhớ về Trường Sơn, tôi lại nhớ về trục đường mòn ấy. trục đường mòn từng nâng bước những đoàn quân kháng chiến.””(Theo “Kì tích đường Trường Sơn huyền thoại”)

1. Nội dung đoạn trích trên gợi em nhớ tới bài thơ nào đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 – HKI? Nêu tên tác giả. (1 điểm)

2. Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích trên và đổi thành lời dẫn gián tiếp. (1 điểm)

3. Từ nội dung đoạn trích trên và bài thơ em đã học, hãy viết vài dòng nêu cảm nhận của em về tuổi xanh Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước. (1 điểm)

Phần 2: Tạo lập văn bản: (7 điểm) 

1. Trong văn bản “Đấu tranh cho một toàn cầu hòa bình”, vì sao có thể nói “chiến tranh hạt nhân không những đi trái lại lí trí con người, mà còn đi trái lại lí trí của tự nhiên nữa”? Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo của nhà văn Mác – két về nguy cơ hủy diệt sự sống và nền văn minh trên trái đất, một khi chiến tranh hạt nhân nổ ra? Hãy viết một văn bản ngắn nêu suy nghĩ của em. (3 điểm)

2. Tập làm văn: (4 điểm) Đóng vai một nhân vật trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn thành Long hãy kể lại cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên với nhà họa sĩ và cô kĩ sư.

– Hết –

Trên đây là toàn bộ nội dung đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 chi tiết nhất cả chương trình học kì 1 do Cmm.edu.vn thực hiện. Đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Chúc những em làm bài thật tốt , đạt kết quả cao!

 

Tổng hợp đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 9 niên học 2019/2020 chi tiết cả nội dung phần tiếng việt và phần văn trong chương trình học kì 1 dành cho những em tham khảo!

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)

Bạn thấy bài viết Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 bên dưới để Trường THPT Nguyễn Quán Nho có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptnguyenquannho.edu.vn của Trường THPT Nguyễn Quán Nho

Nhớ để nguồn bài viết này: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 của website thptnguyenquannho.edu.vn

Chuyên mục: Văn học

Xem thêm bài viết hay:  Tìm trị giá của x để biểu thức nguyên – Toán 9 chuyên đề

Viết một bình luận