Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật biểu hiện qua bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (giáo viên )
Phân tích giá trị nghệ thuật biểu hiện qua bài phú sông Bạch Đằng
Chế Lan Viên đã từng viết: Trăm sông muốn thành Bạch Đằng, để nhấn mạnh sự khẳng định giá trị của sông Bạch Đằng với lịch sử dân tộc. Sông Bạch Đằng đã khơi nguồn cảm hứng cho biết bao thế hệ thi nhân như Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân… và không thể không nhắc đến Trương Hán Siêu với Bạch Đằng giang phú – tác phẩm nghệ thuật mẫu mực của người nghệ sĩ. cơ thể phong phú.
Nét độc đáo về nghệ thuật thứ nhất là Bài phú sông Bạch Đằng được làm theo thể cổ, thể loại phú này thường có kết cấu đối ứng: chủ – khách, làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn, sinh động. Nhân vật khách có thể là bản sao của chính tác giả và nhân vật tập thể là bô lão địa phương sống ven sông Bạch Đằng mà nhân vật khách gặp trên đường đi vãn cảnh, nhưng cũng có thể hiểu là nhân vật cao tuổi. chỉ là hư cấu, là những suy nghĩ tình cảm của tác giả được thể hiện thành nhân vật trữ tình. Vì vậy, bằng hình thức đối thoại giữa khách và bô lão địa phương, bài đã bộc lộ những cảm xúc nồng nàn, những chiêm nghiệm, suy nghĩ về đất nước, dân tộc.
Phần một làm nổi bật hình tượng nhân vật khách với tư thế ung dung, tự tại, mang hoài bão lớn:
Người đi đâu không biết
Phá Vân Mộng chứa mấy trăm trong bụng, cũng là nhiều.
Nhưng trang hoàng bốn phương vẫn tha thiết.
Bài trí tứ phương của tác giả là khả năng chu du bốn phương nên hàng loạt địa danh trong và ngoài nước đã được tác giả liệt kê: Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt… Đặc biệt là cảnh Bạch Dòng sông Đằng khiến nhân vật khách ngậm ngùi, tiếc nuối, đứng lặng hồi lâu trong suy tư. Trong bối cảnh đó, các bô lão xuất hiện với thái độ nhiệt tình, mến khách và kể cho các nhân vật khách nghe biết bao chiến công hiển hách, hào hùng trên sông Bạch Đằng: Đây là chiến trường mà Nhị Thánh Hoàng Trung Hưng đã bắt được Ô Mã. / Cũng mảnh đất xưa, năm xưa chúa Ngô diệt Hoằng Thao, với khí phách anh dũng, oanh liệt của quân dân ta, cuộc chiến đấu diễn ra hết sức cam go, ác liệt, nhưng cuối cùng chiến thắng đã thuộc về chính nghĩa, kẻ gian ác đã ra đi ra đi, nỗi nhục còn mãi: Đến nay nước sông vẫn chảy xuôi/ Nhưng nỗi nhục quân thù không thể gột rửa. Tác phẩm cuối cùng là lời khẳng định vai trò to lớn của con người đối với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Đặc biệt là hai câu cuối của tác phẩm: Giặc muôn đời không yên/ Sao đất hiểm, khách và bô lão tranh luận và khẳng định chân lý giữa thổ thần và nhân tài, nhân chính là nhân. con người là quan trọng nhất. Câu thơ kết bài vừa đề cao vai trò, vị trí của con người, vừa mang niềm tự hào dân tộc, vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả. Với lối văn giàu tính cổ kính, giao lưu với khách và bô lão, Trương Hán Siêu đã làm cho bài văn của mình thêm sinh động, hấp dẫn, làm cho cái nhìn về dòng sông Bạch Đằng lịch sử toàn diện và khách quan hơn. trong sự phản ánh của hai đối tượng chủ và khách.
Không những thế, ngôn từ và hình ảnh trong bài thường khoa trương, hoành tráng, đẹp đẽ. Vẻ đẹp tráng lệ đó trước hết được thể hiện ở vẻ đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy thơ mộng của dòng sông: Sóng muôn ngàn dặm/ Con chim trĩ đuôi công thướt tha một màu/ Nước trời: một màu, cảnh sắc: ba thu. . Không gian vô cùng rộng lớn, với những lớp sóng nối tiếp nhau xô vào bờ, nhưng không gian ấy cũng thật thơ mộng với sự duyên dáng mềm mại của những chiếc đuôi chim trĩ. Đuôi trĩ ở đây có thể hiểu là: hình ảnh những con thuyền nối đuôi nhau trên sông như những chiếc đuôi chim trĩ duyên dáng. Không gian rộng lớn, trời – nước – đất như hòa vào cùng một màu nên càng trở nên thơ mộng và đẹp đẽ. Ngoài ra, Trương Hán Siêu còn sử dụng những hình ảnh hào hùng để miêu tả trận thủy chiến vĩ đại trên sông Bạch Đằng, tác giả đã sử dụng lối văn phóng đại, dựng lên những hình ảnh to lớn, hùng vĩ: Thuyền nhiều đội. , tinh thần phấp phới/ Con hổ sáu móng, gươm sáng; Nhật nguyệt phải mờ/ Đất trời sắp đổi thay, hình ảnh thơ thật kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ. Hơn nữa, những hình ảnh này còn được đặt ở những vị trí đối lập: mặt trời và mặt trăng / mờ mịt, trời đất / thay đổi, báo hiệu một cuộc chiến cam go, khốc liệt, đầy thử thách. Nhưng cuối cùng chính nghĩa đã chiến thắng vẻ vang, còn kẻ thù phải chịu nỗi nhục muôn đời không thể gột rửa.
Ngoài ra, không thể không kể đến sự đóng góp của giọng điệu, nhịp điệu vào thành công của tác phẩm. Bài thơ sử dụng thể văn xuôi với câu dài, câu ngắn đan xen vô cùng linh hoạt khiến bài văn giàu nhạc điệu, nhịp điệu trở nên uyển chuyển. Ở phần mở đầu của tác phẩm, nhịp thơ nhanh, nhưng vẫn rất nhịp nhàng, vừa thể hiện khí phách hào hùng bốn phương của nhân vật khách khi ngao du bốn phương nhưng đồng thời cũng được ngắm nhìn cảnh đẹp. thơ của cảnh. Nhưng ngay sau đó, giọng thơ trầm xuống, nhịp thơ chậm lại như đứng lặng hồi lâu trước khung cảnh: Sông chìm giáo gãy, bông đầy xương khô/ Buồn vì cảnh tang thương, đứng lâu/ Tiếc anh hùng vắng/ Tiếc rằng dấu vết luống cày vẫn còn. Với đoạn văn kể lại những chiến công của dân tộc, đoạn thơ cô đọng, súc tích mà vẫn lột tả được đầy đủ không khí chiến đấu sôi nổi: Nhật nguyệt phải phai/ Đất trời sắp đổi thay. Ở đây, lời ca không còn nhịp nhàng như đoạn trên mà có sự đan xen của các câu dài ngắn khác nhau, thể hiện không khí hào hùng, căng thẳng của trận đấu, đồng thời bộc lộ tâm trạng của tác giả. Đoạn kết, giọng điệu của bài cáo trở nên thâm trầm, sâu sắc, bình luận về ba nguyên nhân làm nên thắng lợi của dân tộc: địa lợi – hiểm trở; Nhân hòa – tài năng giữa cuộc điện thoại; thiên thời – địa lợi và nhấn mạnh đến yếu tố con người để tạo nên thắng lợi của cuộc chiến.
Phú sông Bạch Đằng là bài thơ có kết cấu giản dị nhưng vô cùng hấp dẫn, bố cục chặt chẽ, lối hành văn linh hoạt khi hào hùng, sảng khoái khi trầm lắng, tha thiết. Ngôn ngữ được sử dụng linh hoạt, hình ảnh hào hùng, hào hùng nhưng cũng vô cùng trầm lắng, gợi cảm. Các yếu tố nghệ thuật kết hợp với nội dung đã tạo nên thành công của tác phẩm.
Dàn ý Phân tích giá trị nghệ thuật biểu hiện qua bài phú sông Bạch Đằng
I. Giới thiệu
– Khái quát về thể văn: Là thể văn cổ của Trung Quốc du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, mãi đến thời Trần mới phổ biến.
– Khái quát vị trí tác phẩm: Bạch Đằng giang phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
II. Thân thể
1. Đặc sắc nghệ thuật của thể phú.
– Là thể loại văn xuôi có vần hoặc đan xen giữa văn vần và văn xuôi
– Dùng để tả cảnh, phong tục, kể sự việc, nghị luận chuyện đời.
– Bố cục gồm 4 đoạn: mở đoạn, đoạn giải thích, đoạn bình luận, kết bài.
– Phú cổ thể: Không nhất thiết phải đối, cuối bài kết bằng thơ.
2. Những biểu hiện giá trị nghệ thuật của bài phú qua tác phẩm “Bạch Đằng giang phú.
một. tứ, bố cục
– Về kết cấu: Giản dị, chặt chẽ theo lối trần thuật chủ – khách điển hình của thể loại phú.
+ Ban đầu lời kể của tác giả nhằm dẫn dắt ta theo hành trình của du khách và cuối cùng dừng lại ở sông Bạch Đằng, khách kể về những điều mình quan sát và suy nghĩ về dòng sông.
+ Tại đây khách gặp các bô lão, được các bô lão kể về chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng năm xưa.
+ Hai bền trò chuyện và nhận xét về chiến công.
– Bố cục mang đặc trưng của bài cổ, gồm 4 phần:
+ Mở đầu: Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng
+ Thuyết minh: Chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
+ Bình luận: Nhận xét, đánh giá của cha ông ta về chiến công
+ Kết bài: Suy ngẫm về sự đi lên của đất nước.
b. Mẫu câu.
– Có sự đan xen đa dạng, linh hoạt giữa lời người kể, lời khách và lời kể của các bô lão. Có lúc xen kẽ lời kể linh hoạt, có lúc đan xen lời nhân vật.
– Sử dụng câu văn đa dạng, sinh động xen lẫn văn vần, văn xuôi.
+ Các câu:
“Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt/ Người đi đâu chẳng biết”
“Qua cửa Đại Thần, đối bến Đông Triều/ Đến sông Bạch Đằng thuyền một chiều xuôi”…
+ Câu văn xuôi: “Đây là chiến trường thuở Trùng Hưng Nhị Thành bắt Ô Mã/ Cũng là đất cũ trước khi chúa Ngô diệt Hoàng Cao”….
– Sử dụng câu dài ngắn khác nhau
– Sử dụng lối văn xuôi, tạo lối nói tượng hình
“Bờ lau san sát, bến đò hiu quạnh/ Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”,…
– Kết bài là khổ thơ, tiêu biểu cho đặc trưng phú.
c. Ngôn ngữ.
– Ngôn ngữ tự nhiên không khoa trương mà rất sinh động.
+ Khách thể tả sông Bạch Đằng không phải bằng ngôn ngữ khuôn sáo mà bằng những hình ảnh cụ thể, sinh động để nói về những đường nét cụ thể của dòng sông: hùng vĩ, thơ mộng mà cô quạnh, hoang vu và lạnh lẽo.
+ Các bô lão kể về những con công không bị đao to búa lớn mà vẫn thể hiện được những chiến công anh dũng, hiển hách.
– Ngôn ngữ trang trọng, gợi sự trang trọng
d. Xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo.
– Hình ảnh sông Bạch Đằng vừa mang vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật vừa là chứng nhân của lịch sử.
– Hình tượng “khách”: Khách trong thân phú thường rập khuôn, cứng nhắc, nhưng qua cách xây dựng của Trương Hán Siêu, hình tượng khách hiện lên đa dạng, sôi nổi, phóng khoáng, tự do, đằm thắm. vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của sông núi, ngậm ngùi tiếc thương trước cảnh hoang tàn đổ nát, tự hào về những chiến công lịch sử, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
– Hình ảnh người lớn tuổi: Tôn trọng, mến khách, yêu quý và vô cùng tự hào về những chiến công của dân tộc, biết đánh giá và nhìn nhận đúng đắn về lịch sử
III. Chấm dứt
– Tổng kết những giá trị nghệ thuật của bài phú qua tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.
– Khẳng định vị trí của tác phẩm: Sau Phú sông Bạch Đằng còn có nhiều tác phẩm khác viết bằng thể phú, nhưng chưa tác phẩm nào vượt qua được bài phú của Trương Hán Siêu.
Xem thêm các bài văn mẫu phân tích và lập dàn ý tác phẩm lớp 10:
Các bài giải bài tập lớp 10 sách mới:
Giới thiệu về kênh Youtube
Phu-song-bach-dang.jsp
Giải bài tập lớp 10 theo sách mới môn học