Để hiểu chi tiết và hiểu đúng giá trị nội dung & nghệ thuật của tác phẩm Chinh phục cô đơn và hiểu đúng, trước tiên các em cần hiểu và nắm vững văn bản này:
Mục lục
Những điều cần lưu ý trong Kẻ Chinh Phục Cô Đơn
Một. Thông tin về tác giả, tác phẩm
Tác giả
- Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ 18
- Người làng Nhân Mục (Mộc), huyện Thanh Trì, nay là phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ông nổi tiếng là người học rộng, tài cao và là tác giả của một số bài thơ, bài thơ chữ Hán.
Người phiên dịch
- Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, trấn Kinh Bắc, nay thuộc Văn Giang, Hưng Yên.
Tác phẩm Chinh Phụ Âm
- Bản chữ Hán gồm 478 câu thơ theo thể thất ngôn bát cú (ngắn và dài: 3-11 chữ). Diễn Nôm gồm 408 câu làm theo thể song thất lục bát
- Đọc thuộc lòng – là một bài thơ trữ tình khá dài, thường được làm theo thể song thất lục bát để bộc lộ những tâm trạng, tình cảm buồn đau, xót xa.
- Nội dung: miêu tả tâm trạng của người chinh phụ trong thời gian chinh chiến của chồng. Đó là tiếng than trách chiến tranh phong kiến bất công, đòi quyền sống và hạnh phúc lứa đôi.
Trích từ Nỗi cô đơn của kẻ chinh phục
- Vị trí: Từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm
- Hoàn cảnh: Sau lễ chia tay, người chinh phụ trở về, hình dung một chiến trường xa xôi, chết chóc đầy đau thương, lo lắng cho chồng và đau khổ trước cảnh cô đơn côi cút của mình. Tình cảm ấy được thể hiện sâu sắc, thấm thía trong đoạn trích
Bố cục đoạn văn: 2 đoạn
- Phần 1: (Từ câu 1-16): Nỗi cô đơn buồn tủi của kẻ chinh phụ
- Phần 2: (Từ câu 17 đến câu 28): Nỗi nhớ chồng xa xứ của người chinh phụ
Chủ đề: Thể hiện khát vọng hạnh phúc, khát khao gắn bó lứa đôi ẩn sau tâm trạng cô đơn, khát khao của kẻ chinh phụ.
Đọc và hiểu văn bản Nỗi cô đơn của kẻ chinh phục
Một. Nỗi cô đơn và nỗi buồn của kẻ chinh phục
Tám câu thơ đầu:
– Cử chỉ, hành động: Đi đi lại lại trong hiên vắng. Buông rèm rồi lại cuộn lên không biết bao nhiêu lần.
-> Các động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa ⇒ Tâm trạng uể oải, lòng đầy lo toan, nặng trĩu nỗi buồn, không biết chia sẻ cùng ai, một mình biết không, một mình một mình.
– “Một mình ngoài hiên”: Không phải tâm trạng của một người “thưởng hoa vọng nguyệt”.
-> Là tâm trạng của một người đang âm thầm đau khổ, lặng lẽ một mình.
– “Ngồi mành” -> nhìn ra ngoài chờ tin chồng nhưng không thấy.
– giải pháp nghệ thuật
- Cụm từ bắc cầu (đèn biết – đèn không biết)
- câu hỏi tu từ (đèn có biết – đèn có biết)
-> Với những biện pháp nghệ thuật ấy càng làm cho tâm trạng người chinh phụ thêm day dứt, trăn trở.
- Từ “biết” + luyến âm “tức” -> Làm cho câu thơ vang lên âm điệu đau đáu, hay cũng là âm vang của một trái tim căng thẳng chờ đợi trong vô vọng.
- Hình ảnh so sánh “đèn hoa – bóng người”: -> Vượt lên nỗi cô đơn, đau thương.
⇒ Rõ ràng, kẻ chinh phụ trong đoạn trích gần như đã mất hết sức sống, số phận con người như tàn của ngọn đèn cháy đỏ cuối ngọn bấc. Con người bây giờ chỉ còn là “cái bóng” trống rỗng của con người. xứng đáng, vừa tương tư, vừa là hiện thân của kiếp hoa tàn.
- Cảm nhận 8 câu đầu Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
*Tám câu thơ tiếp theo
– Yếu tố bên ngoài: “Năm dậu gà gáy sương/ Hoa phấp phới bóng tứ phía”
Tiếng gà gáy – Bóng cây rũ xuống trong đêm.
-> Tả cảnh ngụ tình. ⇒ Có thể thấy, cảnh vật và cuộc sống bên ngoài nhuốm màu tang tóc, vô cảm, bấp bênh không dễ nắm bắt.
⇒ Làm tăng thêm sự vắng vẻ, hiu quạnh, đáng sợ của sa mạc.
– Cảm nhận về thời gian: Đầy tâm trạng “Thời gian dài như năm tháng/ Nỗi sầu như biển xa”
- “vĩnh viễn” -> nỗi buồn kéo dài
- “kéo dài” -> nặng trĩu
-> Nhấn mạnh nỗi đau buồn theo chiều dài của thời gian và chiều rộng của không gian. các từ “dài”, “dài” tạo âm hưởng ngân nga buồn như tiếng thở dài của người thiếu nữ đợi chồng.
– So sánh: 1 giờ = 1 năm; Mối = biển cả mênh mông
⇒ Nỗi buồn kéo dài theo thời gian bao trùm cả không gian bao la như biển cả.
– Động từ “vất vả” -> Bất đắc dĩ, chán chường.
- buộc phải thắp hương -> miễn cưỡng tìm sự thư thái. nhưng lòng rối bời, không tập trung.
- gượng gạo soi gương: “bực mình” soi gương, nước mắt làm nhòe mi.
-> Nỗi sầu của chinh phụ lên đến đỉnh điểm.
- loay hoay gảy đàn: gợi niềm khát khao hạnh phúc, sợ hãi điều xui xẻo (theo quan niệm cổ xưa “đứt dây”, “mượn phím” báo hiệu điều xui xẻo)
-> Những hành động vụng về đã không giúp người chinh phụ tìm thấy sự khuây khỏa, chia sẻ nỗi lòng nên nỗi cô đơn, nỗi buồn càng chồng chất.
⇒ Tâm trạng của người chinh phụ trong 16 câu đầu: Cô đơn, hoang mang, nhớ nhung đến bâng khuâng, buồn triền miên đến mê sảng.
Nói ngắn gọn:
Nghệ thuật thể hiện tâm trạng trong 16 câu đầu:
- miêu tả cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại.
- các biện pháp tu từ: điệp ngữ, điệp ngữ vòng (rèm, đèn), câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại.
- đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa độc thoại nội tâm (Đi dạo…thôi) với giọng kể và lời bình luận đồng cảm của tác giả-người kể chuyện.
- Tả cảnh ngụ ngôn: dùng thiên nhiên, sự vật (con gà, cây cối, thời gian) để bộc lộ tâm trạng.
Xem thêm: tìm hiểu 16 dòng đầu bài thơ Cảnh lẻ loi của người chinh phụ
b. Nỗi nhớ chồng nơi chiến trường của người chinh phụ được mở rộng:
“Non Yên dù chưa vào miền/
Nhớ bạn sâu thẳm trên con đường đến thiên đường.”
+ “Non Yên” -> quy ước chỉ vùng rừng núi, biên giới xa xôi. Hình ảnh đường lên trời xa.
-> Hình ảnh ước lệ gợi lên sự ngăn cách muôn thuở giữa kẻ chinh phục và kẻ bị chinh phục. ⇒ Nỗi nhớ trong lòng người chinh phụ đã tràn ra cả không gian và thời gian bao la.
+ Bằng hình ảnh phô trương: “Nhớ người khôn xiết đường lên trời”. Có:
- Thời gian bỏ lỡ “dài”
- Không gian ngăn cách bao la mà chỉ có kích thước của vũ trụ “đường lên trời” mới sánh được.
-> Nỗi nhớ da diết, được cụ thể hóa theo chiều dài thời gian, chiều rộng không gian (đường lên ngang trời).
– “Abyss” gợi ý:
- Chiều dài của thời gian.
- Chiều rộng của không gian.
- Chiều sâu của nỗi nhớ.
-> Không gian vô tận và nỗi nhớ vô hạn.
– “Đau” -> khao khát › ‹ vô vọng.
-> Tình và cảnh thấm vào nhau -> Nặng lòng xót xa.
-> Đoạn thơ là hiện thực cụ thể của một tấm lòng, tấm lòng đã phơi bày trọn vẹn cảnh vật.
– Hình ảnh:
- “Cành lá đẫm sương” -> gợi sự lạnh lẽo trong hồn người.
- “Tiếng mưa phun” -> ảo não
-> khao khát được đồng cảm nhưng vô vọng, nhớ nhung da diết. ⇒ Khi “tiếng mưa rơi” rung lên, ta không còn nghe thấy tiếng nói của “lòng này” mà tâm trạng của người chinh phụ đã bị mất hút vào hình ảnh, âm điệu của thiên nhiên, của âm thanh trùng điệp. âm thanh. là âm thanh của một trái tim tan vỡ.
⇒ Tâm trạng: khao khát sự đồng cảm của kẻ đi chinh phạt nơi biên ải nhưng vô vọng, nhớ nhung, mong mỏi vô tận.
>>> tìm hiểu 8 câu cuối Tình cảnh lẻ loi của kẻ chinh phụ
Tóm tắt giá trị nghệ thuật và nội dung trong Nỗi cô đơn của kẻ chinh phục
Nội dung
- Tâm trạng cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ khi chồng ra trận, không tin tức, ngày về không biết.
- Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa, đồng thời thể hiện sự đồng cảm của tác giả với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
Nghệ thuật
- Nhiều biện pháp nghệ thuật được sử dụng: so sánh, câu hỏi tu từ, điệp ngữ, điệp ngữ, ước lệ.
- Bút pháp tả cảnh ngụ ngôn, miêu tả nội tâm tinh tế.
Chi tiết giá trị nd&nt trong Chinh phục nỗi cô đơn
giá trị nội dung
- Hoàn cảnh và tâm trạng của người chinh phu phải sống một mình, buồn bã lâu ngày, chồng đi chinh chiến, không tin tức, ngày về không biết. Nỗi buồn ấy là nỗi tuyệt vọng, lo âu của người đàn bà, dẫu biết chồng khó về nhưng trong lòng vẫn nuôi hy vọng. Hi vọng càng lớn, tuyệt vọng càng đau đớn.
- Đoạn trích cũng diễn tả những cung bậc, sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn tủi của kẻ chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Khát vọng ấy đã bị xã hội phong kiến thối nát, thối nát vùi dập, chà đạp.
Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ Song Thất Lục Bát – một thể thơ do người Việt Nam sáng tạo, rất giàu nhạc tính thích hợp để biểu đạt và bộc lộ cảm xúc con người, đã tạo nên âm hưởng buồn như một dòng tâm trạng của người phụ nữ. toàn bộ đoạn trích
- Đồng thời, hệ thống từ ngữ thông tục kết hợp với lối thơ vắt dòng và giải pháp điệp ngữ, điệp ngữ làm cho câu thơ trở nên tâm trạng hơn, mở ra một nỗi buồn bao trùm cảnh vật.
Chi tiết giá trị nội dung và nghệ thuật trong đoạn trích Nỗi cô đơn của người chinh phụ: biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật, cách dùng từ trong tác phẩm
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT TP Sóc Trăng. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)
Bạn thấy bài viết trị giá nội dung và nghệ thuật trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về trị giá nội dung và nghệ thuật trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ bên dưới để Trường THPT Nguyễn Quán Nho có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptnguyenquannho.edu.vn của Trường THPT Nguyễn Quán Nho
Nhớ để nguồn bài viết này: trị giá nội dung và nghệ thuật trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của website thptnguyenquannho.edu.vn
Chuyên mục: Văn học